Thông tin IPhone_6

Thiết kế

Thiết kế của iPhone 6 và 6 Plus được xem như là thừa hưởng từ iPad Air, với mặt trước được làm từ kính uốn quanh các cạnh của màn hình và mặt lưng làm từ nhôm có chứa dải nhựa ăng ten. Nhôm có trên mặt lưng máy là loại nhôm series 6000. Cả hai thiết bị đều có màu Gold, Silver và Space Gray. iPhone 6 có độ dày 6,9 mm, trong khi iPhone 6 Plus có độ dày 7,1 mm. Cả hai đều mỏng hơn iPhone 5CiPhone 5S. iPhone 6 là chiếc điện thoại mỏng nhất trên thế giới vào thời điểm ra mắt, và cũng là chiếc điện thoại mỏng nhất của Apple cho đến nay. Để phù hợp với kích thước lớn, nút nguồn của máy đã được chuyển về cạnh phải, thay vì cạnh trên ở các đời iPhone trước.[29]

Màn hình

Màn hình là điểm thay đổi lớn nhất trên bộ đôi sản phẩm này. Apple trang bị cho thiết bị màn hình mà hãng gọi là Retina HD Display. iPhone 6 có kích thước màn hình 4,7 inch, tỉ lệ 16:9 với độ phân giải 1334×750 và có mật độ điểm ảnh đạt 326 ppi. Trong khi đó, iPhone 6 Plus có kích thước màn hình 5,5 inch, cùng tỉ lệ 16:9 với độ phân giải 1920×1080 và có mật độ điểm ảnh đạt 401 ppi. Các màn hình đều sử dụng tấm nền LCD đa miền với tên gọi dual-domain pixels, các điểm ảnh RGB sẽ được đặt lệch trong một mẫu, sao cho mọi điểm ảnh đều được nhìn từ các góc khác nhau. Kĩ thuật này giúp cải thiện góc nhìn của màn hình.

Bộ xử lý

Cả hai mẫu máy này đều có chip Apple A8 và bộ xử lý chuyển động M8 có sự cải tiến nhỏ từ M7. Sự khác biệt chính giữa M8 và bộ xử lý M7 là M8 bao gồm thước đo để đo lường sự biến đổi độ cao. Phil Schiller đã cho biết rằng chip A8 sẽ đem lại hiệu suất CPU hơn 25%, hiệu suất đồ họa tăng 50% và tỏa nhiệt ít hơn so với chip A7 có trên iPhone 5S.

Kết nối

Kết nối LTE trên iPhone 6 và iPhone 6 Plus được chuyển đổi sang LTE Advanced, hỗ trợ hơn 20 băng tần LTE, cho tốc độ tải xuống lên tới 150 Mb/s và hỗ trợ VoLTE. Trải nghiệm Wi-Fi đã được cải thiện với sự hỗ trợ của 802.11ac, cung cấp tốc độ lên tới 450 Mb/s, nhanh hơn gấp 3 lần so với 802.11n. iPhone 6 và 6 Plus được bổ sung thêm hỗ trợ kết nối gần (NFC) nhưng ban đầu nó được sử dụng riêng cho Apple Pay. Kể từ phiên bản iOS 11 đã cho phép sử dụng giao tiếp gần ngoài Apple Pay cho các ứng dụng của bên thứ ba.

Camera

Camera chính trên hai máy đều có độ phân giải 8 MP, khẩu độ ƒ/2.2, đều là ống kính năm thành phần và đều lồi ra phía sau. Máy có tính năng tự động lấy nét với Auto Focus. Riêng trên chiếc iPhone 6, thiết bị này có khả năng chống rung quang học. Cả hai đều có đèn flash True Tone, HDR Tự động và tự động ổn định hình ảnh. Ống kính thiết bị đều được làm từ tinh thể shappire. Camera trước có độ phân giải 1,2 MP, khẩu độ ƒ/2.2, có thể quay video 720p HD. Nó được cải thiện nhiều về nhận dạng khuôn mặt, tính năng HDR tự động cho ảnh và video. Thiết bị này có thể quay video 1080p HD ở 30 fps hoặc 60 fps. Đối với video Slo-mo, nó có thể hỗ trợ quay ở 120 fps hoặc 240 fps. Có thể thu phóng 3x trong khi quay video.

Thông tin khác

Dung lượng pin iPhone 6 là 1810 mAh, trong khi của iPhone 6 Plus là 2915 mAh. Vào thời điểm phát hành, mọi ứng dụng trên App Store đều phải được viết lại để tương thích với màn hình của bộ đôi này. Riêng iPhone 6 Plus, các nhà phát triển cũng sẽ dành thời gian để viết thêm khi thiết bị này có hỗ trợ hiển thị bố cục kép giống iPad khi xoay ngang. Apple cũng bổ sung các tính năng cho người dùng liên quan tới trải nghiệm dùng một tay. Máy có 3 màu để tùy chọn:

Màu sắcTên gọi
Gold
Silver
Space Gray